1207.70.00 Hạt giống dưa hấu - Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Hạt giống Hưng Nông

  1. Quyết định số 40/QĐ-HQHCM ngày 12/06/2020
  2. Về việc giải quyết khiếu nại của Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Hạt giống Hưng Nông (Lần hai) - (Đính kèm quyết định)

  3. QUYẾT ĐỊNH
    Về việc giải quyết khiếu nại của
    Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Hạt giống Hưng Nông
    (Lần hai)

    CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

         Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
         Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
         Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ;
         Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
         Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016;
         Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
         Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan;
         Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
        Căn cứ Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính Phủ  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan;
       Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
         Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính Phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
         Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
         Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
        Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
        Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;
         Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
         Xét đơn khiếu nại lần hai số 03/ĐKNL2-HN ngày 14/4/2020 của Công ty TNHH Thương mại sản xuất hạt giống Hưng Nông – Mã số thuế: 0301471098– Địa chỉ: số 79 Cao Văn Lầu, Phường 01, Quận 6, TP. HCM
        Căn cứ hồ sơ vụ việc liên quan đến nội dung khiếu nại:
        - Hồ sơ kèm theo Quyết định số 1056/QĐ-GQKN-KV1 ngày 19/3/2020 về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực 1;
       - Quyết định số 60/QĐ-KV1-ÂĐT-QLT ngày 06/01/2020 2020 của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1 về việc ấn định thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
       - Quyết định số 26/QĐ-XPVPHC ngày 25/02/2020 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1;
       - Quyết định số 1909/QĐ-KV 1 ngày 29/5/2020 về việc đính chính một số nội dung của Quyết định số 1056/QĐ-GQKN-KV1 ngày 19/3/2020.
         Trên cơ sở kết quả thẩm tra xác minh, đối thoại vụ việc khiếu nại, nhận thấy:
         I. Nội dung vụ việc khiếu nại:
        Công ty TNHH Thương mại sản xuất Hạt giống Hưng Nông (sau đây gọi tắt là Công ty) có Đơn khiếu nại lần hai đối với Quyết định số 1056/QĐ-GQKN-KV1 ngày 19/3/2020 về việc giải quyết khiếu nại lần đầu về nội dung giữ nguyên Quyết định số 60/QĐ-KV1-ÂĐT-QLT ngày 06/01/2020 về việc ấn định thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định số 26/QĐ-XPVPHC ngày 25/02/2020 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1 (sau đây gọi tắt là Chi cục).
         II. Kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực 1:
        Qua công tác thu thập thông tin, Chi cục Hải quan Cảng Sài Gòn Khu vực 1 đã căn cứ theo các quy định về kiểm tra sau thông quan, căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan, Điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, nội dung Chú giải 3 Chương 12 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành theo Thông tư  số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài Chính ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính Phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Chi cục ban hành các Quyết định sau:
         - Quyết định số 60/QĐ-KV1-ÂĐT-QLT ngày 06/01/2020 về việc ấn định thuế đối với tờ khai số 102938098800/A11/02CI ngày 21/10/2019  do Công ty khai sai mã số đối với mặt hàng Hạt giống dưa hấu, điều chỉnh mã số từ 1209.91.90, thuế suất thuế nhập khẩu là 0% sang mã số 1207.70.70, thuế suất thuế nhập khẩu là 10%, số thuế phải nộp tăng thêm là 21.535.832 đồng.
         - Quyết định số 26/QĐ-XPVPHC ngày 25/02/2020 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan do Công ty có hành vi khai sai mã số, thuế suất dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, số tiền phạt vi phạm hành chính là 4.307.166 đồng.
          Công ty không đồng ý việc điều chỉnh mã số từ 1209.91.90 sang mã số 1207.70.70 nên Công ty đã khiếu nại lần đầu các quyết định hành chính nêu trên của Chi cục.
          Sau khi thụ lý đơn khiếu nại lần đầu, Chi cục đã tiến hành xác minh, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, và đối thoại với Công ty, căn cứ theo các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên,  Chi cục đã ban hành Quyết định số 1056/QĐ-GQKN-KV1 ngày 19/3/2020 về việc giải quyết khiếu nại lần đầu với nội dung như sau: “Giữ nguyên nội dung Quyết định số 60/QĐ-KV1-ÂĐT-QLT ngày 06/01/2020 của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1về việc điều chỉnh mã số HS, ấn định thuế đối với mặt hàng Hạt giống dưa hấu; Giữ nguyên nội dung Quyết định số 26/QĐ-XPVPHC ngày 25/02/2020 của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1 về  việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan”
          III. Kết quả xác minh giải quyết khiếu nại lần hai:
          3.1. Quá trình giải quyết khiếu nại lần hai:
          - Ngày 14/4/2020, Công ty gửi Đơn khiếu nại lần hai (đúng thể thức theo quy định và gửi kèm các chứng từ liệt kê trong đơn) đến văn thư Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh.
          - Ngày 15/4/2020, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh ban hành Thông báo số 129/TB-HQHCM về việc thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai kể từ ngày 15/4/2020.
          - Ngày 28/4/2020, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh có Quyết định số 807/QĐ-HQHCM về việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại lần hai của Công ty.
         - Ngày 11/5/2020 Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh ban hành Giấy mời số 81/GM-HQHCM về việc tham gia đối thoại giải quyết khiếu nại lần hai.
          - Ngày 12/5/2020  Phòng Thuế xuất nhập khẩu báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại lần hai.;
         - Ngày 14/5/2020 Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh thay đổi thời gian tham gia đối thoại giải quyết khiếu nại lần hai theo công văn số 1398/HQHCM –TXNK;
         - Ngày 22/5/2020 các bên liên quan giải quyết khiếu nại lần hai đã đối thoại và lập Biên bản đối thoại số 34/BBĐT-TXNK (mỗi bên tham gia giữ một bản);
        - Ngày 25/5/2020 Chi cục ban hành Quyết định số 1909/QĐ-KV 1 về việc đính chính một số nội dung của Quyết định số 1056/QĐ-GQKN-KV1 ngày 19/3/2020;
        - Ngày 28/5/2020 Phòng Thuế xuất nhập khẩu trình Lãnh đạo Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh về việc gia hạn thời gian quyết khiếu nại lần hai theo Tờ trình số 620/TTr-TXNK;
         - Ngày 03/6/2020  Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh báo cáo Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc giải quyết khiếu nại lần hai của Công ty theo công văn số 1639/HQHCM-TXNK.
        - Ngày 11/6/2020 Tổng cục Hải quan ban hành công văn số 3864/TCHQ-TXNK về việc xử lý thuế đối với mặt hàng giống cây trồng nhập khẩu.
           3.2. Thu thập thông tin, xác minh nội dung khiếu nại:
            Ngày 28/4/2020, Phòng Thuế xuất nhập khẩu có công văn số 487/TXNK-PL yêu cầu Chi cục cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan việc ban hành Quyết định số 1056/QĐ-GQKN-KV1 ngày 19/3/2020 . Chi cục đã cung cấp bản photocopy các tài liệu do Công ty xuất trình gồm:
            - Tờ khai hải quan số 102938098800/A11/02CI ngày 21/10/2019;
            - Hợp đồng số HN/CT 05/19 ngày 25/9/2019,
            - Hóa đơn số 116200502 ngày 09/10/2019,
            - Packing list số 116200502 ngày 09/10/2019;
            - Bill of lading số 5654;
           - Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu số 43796/19/0201/CNKD/E ngày 22/10/2019 của Chi cục Kiểm dịch thực vật Vùng II;
           - Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu số 431/BVTV-KD ngày 29/01/2019 của Cục Bảo vệ thực vật;
          - 01 gói mẫu hàng hóa nhập khẩu hiệu Chiatai seed có dán nhãn Hạt giống dưa hấu lai F1 HN 187 do Cty TNHH Thương mại sản xuất Hạt giống Hưng Nông nhập khẩu.
          3.3. Nhận xét, đánh giá thông tin:
          - Về nội dung khai báo và ý kiến của Công ty:
        Công ty TNHH Thương mại sản xuất Hạt giống Hưng Nông nhập khẩu mặt hàng theo khai báo là “Hạt giống dưa hấu-HN 187”, hạt giống dưa chuột Angelina 013” theo tờ khai số 102938098800/A11/02CI ngày 21/10/2019, mã số HS khai báo là 1209.91.90, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 0%. Tờ khai được phân luồng vàng và đã được thông quan theo khai báo của doanh nghiệp.
        Theo nội dung Đơn khiếu nại lần hai, Công ty có quan điểm cho rằng Công ty nhập khẩu hạt giống dưa hấu với mục đích dùng để gieo trồng, làm giống và ăn quả không phải gieo trồng để lấy hạt, cũng không thuộc loại quả có dầu, hạt lấy dầu khác nên áp dụng mã HS 12.09: hạt , quả và mầm , dùng để gieo trồng là phù hợp quy định theo phụ lục I Thông tư 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017. Nhóm 12.07: quả và hạt có dầu khác, đã hoặc chưa vỡ mảnh bao gồm hạt dưa (melon seed) mục đích dùng để lấy hạt, kể cả gieo trồng. Điểm khác nhau cơ bản giữa nhóm hạt 12.07 và 12.09 là : nhóm 12.07 là dùng để ăn, làm gia vị hoặc gieo trồng để lấy hạt làm thực phẩm. Còn hạt thuộc nhóm 12.09 mục đích gieo trồng để lấy quả, cụ thể hạt dưa hấu trồng lấy quả dưa hấu chứ không phải trồng lấy hạt dưa hấu, không thể gom tất cả các loại hạt có dầu vào nhóm 12.07 mà không cần phân biệt mục đích của từng loại hạt. Hạt có dầu như hạt dưa dùng để lấy hạt khác với hạt dưa hấu dùng để gieo trồng lấy quả chứ không lấy hạt.
        Theo các chứng từ như Hợp đồng, hóa đơn, Packing list, Bill of lading  thể hiện nội dung mô tả hàng hóa là “ Goods are of Thailand origin vegetable seeds for sowing purposetrên Giấy chứng nhận Kiểm dịch Thực vật của Nhà sản xuất –Thái Lan thể hiện tên sản phẩm là Water melon seed)
        Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu 43796/19/0201/CNKD/E ngày 22/10/2019  thể hiện nội dung chứng nhận những vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là Hạt giống dưa hấu;
       Giấy phép kiểm dịch thực vật của Cục Bảo vệ thực vật số 431/BVTV-KD ngày 29/01/2019 thể hiện hàng hóa được nhập khẩu từ Thái Lan những vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là 04 loại hạt giống. Tuy nhiên theo phụ lục đính kèm thì thể hiện tên hàng là Dưa hấu (tên khoa học là Citrullus lanatus);
        Theo mẫu hàng hóa thực tế nhập khẩu do Cty xuất trình là 01 gói mẫu hiệu Chiatai seed có dán nhãn Hạt giống dưa hấu lai F1 HN 187.
        -  Về cơ sở pháp lý, căn cứ để phân loại hàng hóa đối với mặt hàng hạt giống:
        Căn cứ Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Khi phân loại hàng hoá phải căn cứ hồ sơ Hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi mã số của hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam”;
        Căn cứ điểm 2 Điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính Phủ: “ Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
        Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
        Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài Chính về ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
      Căn cứ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 2, khoản 1 Điều 6 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015;
      Căn cứ nội dung Chú giải 3 Chương 12 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam:
       “….3. Theo mục đích của nhóm 12.09, hạt củ cải đường, hạt cây cỏ và hạt cây dạng cỏ khác, hạt cây hoa trang trí, hạt rau, hạt cây rừng, hạt cây ăn quả, hạt đậu tằm (trừ hạt cây thuộc loài Vicia faba) hoặc hạt đậu lupin được coi là "hạt để gieo trồng".
       Tuy nhiên, nhóm 12.09 không áp dụng đối với những loại sau, cho dù dùng để gieo trồng:
        a. Các loại rau đậu hay ngô ngọt (Chương 7);
        b. Các loại gia vị hoặc các sản phẩm khác thuộc Chương 9;
        c. Ngũ cốc (Chương 10); hoặc
        d. Các sản phẩm thuộc các nhóm từ 12.01 đến 12.07 hay 12.11.
        Căn cứ nội dung nhóm 12.09 “Hạt, quả và mầm, dùng để gieo trồng”
       Tham khảo nội dung Chú giải chi tiết tổng quát HS năm 2017 Chương 12:
       “Nhóm 12.01 đến 12.07 gồm các loại hạt và quả dùng cho quá trình chiết xuất (bằng áp lực hoặc bằng dung môi) dầu và mỡ dùng cho công nghiệp hoặc thực phẩm, dù chúng dùng cho mục đích này, cho việc làm giống hoặc cho các mục đích khác
       Nhóm 12.09 gồm tất cả các loại hạt, quả và mầm dùng để gieo trồng. Nhóm này bao gồm các hạt thậm chí không còn khả năng nảy mầm nữa. Tuy nhiên, nhóm này không bao gồm các sản phẩm như các sản phẩm được nêu ở phần cuối của Chú giải này, mặc dù được dùng để gieo trồng, chúng được phân loại trong các nhóm khác của Danh mục, vì chúng thường được dùng cho các mục đích khác không phải để gieo trồng.
    …Nhóm này không bao gồm:
    (a)  Hệ sợi nấm (nhóm 06.02).
    (b)  Rau đậu và ngô ngọt (Chương 7).
    (c)   Quả của Chương 8.
    (d)  Gia vị và các loại sản phẩm khác thuộc Chương 9.
    (e)   Hạt ngũ cốc (Chương 10).
    (f)  Hạt và quả có dầu từ nhóm 12.01 đến nhóm 12.07.
     (g) Các loại hạt và quả dùng chủ yếu làm nước hoa, dược phẩm, thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm hoặc cho các mục đích tương tự (nhóm 12.11).
    (h)  Hạt minh quyết (nhóm 12.12).”
      Căn cứ Quy tắc 1 thuộc 6 quy tắc tổng quát tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài Chính về ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
      Hàng hóa thực tế nhập khẩu có tên hàng là Hạt giống dưa hấu, dùng để gieo trồng, bản chất là hạt, không phải là quả dưa hấu (quả dưa hấu là sản phẩm của việc sau khi gieo trồng từ hạt giống), do đó mặt hàng Hạt giống dưa hấu được phân loại theo tên hàng, tính năng, công dụng của hạt.
     Căn cứ theo các nội dung nêu trên, căn cứ hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan do Chi cục và công ty cung cấp, mặt hàng thực tế nhập khẩu theo tờ khai số 102938098800/A11 ngày 21/10/2019 được xác định tên hàng là “Hạt giống dưa hấu” dùng để gieo trồng, thuộc nhóm bị loại trừ, không được phân loại thuộc nhóm 12.09, mà chúng sẽ được phân loại trong các nhóm khác của Danh mục, mặc dù dùng để gieo trồng. Do đó, mặt hàng Hạt giống dưa hấu” phù hợp thuộc nhóm 12.07, mã số 1207.70.00 - Hạt dưa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dù chúng được dùng cho quá trình chiết xuất dầu hoặc cho các mục đích khác, kể cả để làm giống.
      Căn cứ theo nội dung tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn thống nhất thực hiện tại các công văn số 3726/TCHQ-TXNK ngày 06/6/2019, công văn số 7952/TXNK-PL ngày 30/8/2019, công văn số 2743/TCHQ -TXNK ngày 28/4/2020, công văn số 2248/TCHQ-TXNK ngày 08/4/2020,  mặt hàng Hạt giống dưa các loại được phân loại thuộc nhóm 12.07.
        Đối với Quyết định số 2432/QĐ-BNN-NT ngày 13/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành bảng mã HS đối với Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018, được thay thế theo Thông tư số 24/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017; Thông tư số 24/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 và đã được thay thế theo Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 về việc ban hành bảng mã HS đối với Danh mục  hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
       Theo quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 thì trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính, trường hợp có sự khác biệt về mã số giữa các danh mục quản lý chuyên ngành với danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì việc phân loại, xác định mã số HS thực hiện theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là đúng theo quy định pháp luật.
         Căn cứ tại Khoản 3 Điều 6, khoản 2 Điều 17 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015  thì Trường hợp có ý kiến khác nhau về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế khi áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, tiêu chuẩn chuyên ngành, Bộ Tài Chính thống nhất với các bộ quản lý chuyên ngành liên quan để xử lý  hoặc trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan Hải quan, người khai Hải quan báo cáo, phản ảnh về Bộ Tài Chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
         Về vấn đề này Tổng cục Hải quan đã ghi nhận vướng mắc và báo cáo Bộ Tài Chính để phối hợp với Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn trong việc rà  soát, thống nhất lại mã số của danh mục nêu trên, đảm bảo trong thực hiện chính sách quản lý chuyên ngành và các quy định về phân loại hàng hóa.
         - Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
        Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan; do Công ty đã có hành vi khai sai mã số, thuế suất dẫn đến thiếu số thuế phải nộp nên Chi cục đã ban hành Quyết định số 26/QĐ-XPVPHC ngày 25/02/2020 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với Công ty.
         -  Về chính sách ưu đãi miễn thuế đối với giống cây trồng:
        Chính sách ưu đãi miễn thuế và thủ tục miễn thuế đối với mặt hàng Giống cây trồng được quy định tại khoản 12 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 18, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.
         Ngày 11/6/2020 Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 3864/TCHQ -TXNK chỉ đạo các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục miễn thuế đối với mặt hàng hạt giống rau, hạt giống dưa và hạt giống bí nhập khẩu.
        Qua kiểm tra hồ sơ hải quan, Công ty không thực hiện các thủ tục về miễn thuế theo quy định tại khoản 12 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH 13; Điều 18, Điều 30, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ nên không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định cho tờ khai số 102938098800/A11 ngày 21/10/2019.
         IV. Kết quả đối thoại giải quyết khiếu nại lần hai:
         Ngày 22/5/2020 Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh tổ chức đối thoại với ông Lưu Gia Dương – Giám đốc và là đại diện pháp luật của Công ty. Ông Lưu Gia Dương vẫn bảo lưu ý kiến theo nội dung trình bày tại đơn khiếu nại lần hai như sau:  Mã số HS mặt hàng hạt giống dưa hấu nhập khẩu của Công ty theo khai báo là không sai, việc doanh nghiệp khai báo theo mã số 1209.91.90 là căn cứ theo Quyết định số 2432/QĐ-BNN-NT ngày 13/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành. Công ty không đồng ý việc điều chỉnh sang mã số 1207.70.00  vì có ý kiến cho rằng “nhóm hạt thuộc nhóm 12.07 là dùng để ăn, làm gia vị hoặc gieo trồng để lấy hạt làm thực phẩm,còn hạt thuộc nhóm 12.09 mục đích gieo trồng để lấy quả, cụ thể hạt dưa hấu trồng lấy quả dưa hấu chứ không phải trồng lấy hạt dưa hấu” . Như vậy ý kiến của công ty là phân loại sản phẩm sau khi gieo trồng của hàng hóa nhập khẩu, không thuộc đối tượng quản lý của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2015.
        Tại buổi đối thoại giải quyết khiếu nại lần hai với công ty, cơ quan Hải quan đã nêu và giải thích rõ cho công ty các quy định cụ thể, cơ sở pháp lý về việc phân loại hàng hóa nói chung, chi tiết phân loại mặt hàng Hạt giống các loại nói riêng, chi tiết phân loại mặt hàng Hạt giống dưa các loại và chi tiết phân loại mặt hàng Hạt giống dưa hấu, phù hợp thuộc chương 12, nhóm 12.07, mã số 1207.70.00 - Hạt dưa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ( chi tiết theo mục III của quyết định này)
         V. Kết luận:
        Đối với nội dung khiếu nại lần hai Quyết định số 60/QĐ-KV1-ÂĐT-QLT ngày 06/01/2020 về việc ấn định thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định số 26/QĐ-XPVPHC ngày 25/02/2020 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1:
        Qua kiểm tra các tài liệu, thông tin, mẫu hàng hóa nhập khẩu, căn cứ kết quả xác minh, căn cứ theo các quy định về phân loại hàng hóa đối với mặt hàng Hạt giống dưa hấu tại Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ; Khoản 2 Điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính Phủ; Căn cứ Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính Phủ  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài Chính về ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Căn cứ nội dung Chú giải 3 Chương 12 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
        Do đó, nội dung khiếu nại lần hai của Công ty TNHH Thương mại sản xuất Hạt giống Hưng Nông đối với Quyết định số 60/QĐ-KV1-ÂĐT-QLT ngày 06/01/2020 về việc ấn định thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu và Quyết định số 26/QĐ-XPVPHC ngày 25/02/2020 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1 là sai.
       Từ những nhận định và căn cứ trên,
    QUYẾT ĐỊNH:
         Điều 1. Giữ nguyên nội dung Quyết định số 60/QĐ-KV1-ÂĐT-QLT ngày 06/01/2020 về việc ấn định thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định số 26/QĐ-XPVPHC ngày 25/02/2020 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV1.
         Điều 2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu Công ty không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
         Điều 3. Các ông (bà) Trưởng phòng Thanh tra – Kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn khu vực 1 và Công ty TNHH Thương mại sản xuất Hạt giống Hưng Nông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nhận xét